Lên phía trên
Vay vốn hộ thoát nghèo
Câu hỏi:
Gia đình tôi thuộc diện hộ thoát nghèo năm 2019, gia đình tôi muốn vay vốn để đóng thuyền đánh cá. Vậy xin hỏi Thời hạn cho vay, phương thức cho vay, thủ tục và quy trình cho vay, định kỳ trả nợ, thu nợ, thu lãi của chương trình này (tín dụng hộ mới thoát nghèo) được thực hiện như thế nào?
Trả lời:

Thời hạn cho vay, phương thức cho vay, thủ tục và quy trình cho vay, định kỳ hạn trả nợ, thu nợ, thu lãi đối với hộ mới thoát nghèo được thực hiện như cho vay vốn đối với hộ nghèo. Cụ thể:

- Thời hạn cho vay: tối đa 60 tháng

- Phương thức cho vay: Ngân hàng giải ngân, thu nợ trực tiếp đến người vay và ủy thác một số nội dung công việc trong quy trình cho vay cho Hội, đoàn thể thông qua tổ TK&VV như: Bình xét cho vay, kiểm tra đôn đốc người vay sử dụng vốn đúng mục đích, thu lãi, thu tiền gửi và đôn đốc hộ vay trả nợ đúng hạn.

- Quy trình cho vay tóm tắt:

Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết Giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD), gửi cho Tổ TK&VV.

Bước 2: Tổ TK&VV cùng tổ chức chính trị - xã hội tổ chức họp để bình xét những hộ đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách mẫu 03/TD trình Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đối tượng được vay và cư trú hợp pháp tại xã.

Bước 3: Tổ TK&VV gửi hồ sơ đề nghị vay vốn tới Ngân hàng.

Bước 4: Ngân hàng phê duyệt cho vay và thông báo tới UBND cấp xã (mẫu 04/TD).

Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.

Bước 6: Tổ chức chính trị - xã hội cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV.

Bước 7: Tổ TK&VV thông báo cho tổ viên/hộ gia đình vay vốn biết danh sách hộ được vay, thời gian và địa điểm giải ngân.

Bước 8Ngân hàng tiến hành giải ngân đến người vay.

Lên phía trên
Hỏi: Các phương thức tham gia BHXH tự nguyện
Câu hỏi:
Hỏi: Các phương thức tham gia BHXH tự nguyện
Trả lời:

BHXH Việt Nam trả lời vấn đề này như sau:

Căn cứ quy định của pháp luật về BHXH thì mức đóng BHXH tự nguyện hằng tháng được tính bằng công thức sau:

Mdt = 22% x Mtnt

Trong đó:

- Mdt: Mức đóng BHXH tự nguyện hằng tháng.

- Mtnt: Mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn.

Mtnt = CN + m x 50.000 (đồng/tháng)

Trong đó:

- CN: Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn tại thời điểm đóng (đồng/tháng).

- m: Tham số tự nhiên có giá trị từ 0 đến n (khoảng cách giữa 2 mức đóng liền kề là 11.000 đồng/tháng).

Mức thu nhập tháng người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn (hiện nay là 700.000 đồng/tháng), cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở (hiện nay là 27.800.000 đồng/tháng).

Mức đóng 3 tháng hoặc 6 tháng hoặc 12 tháng một lần được xác định bằng mức đóng hàng tháng nhân với 3 đối với phương thức đóng 3 tháng, nhân với 6 đối với phương thức đóng 6 tháng, nhân với 12 đối với phương thức đóng 12 tháng một lần.

Phương thức đóng BHXH tự nguyện

Đối với phương thức đóng hàng tháng, hoặc 3 tháng một lần thì người tham gia BHXH tự nguyện có thể đóng vào bất kỳ ngày nào trong các phương thức đóng đã chọn.

Đối với phương thức đóng 6 tháng một lần thì người tham gia có thể đóng tiền trong thời gian 4 tháng đầu.

Đối với phương thức đóng 12 tháng một lần thì người tham gia có thể đóng tiền trong thời gian 7 tháng đầu.

Đối với phương thức đóng một lần cho nhiều năm về sau (tối đa 5 năm, bằng 60 tháng) và đóng một lần cho thời gian còn thiếu (đối với người đã đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu và thời gian đóng BHXH còn thiếu tối đa 10 năm) thực hiện tại thời điểm đăng ký phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng.

Từ ngày 1/1/2018 người tham gia BHXH tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng BHXH hàng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn, cụ thể: Bằng 30% đối với người thuộc hộ nghèo; bằng 25% đối với người thuộc hộ cận nghèo; bằng 10% đối với các đối tượng khác. Theo đó, người tham gia BHXH tự nguyện chỉ phải đóng phần trách nhiệm đóng BHXH tự nguyện của mình; Cơ quan BHXH có trách nhiệm tổng hợp số tiền Nhà nước hỗ trợ tiền đóng cho người tham gia gửi cơ quan Tài chính để chuyển tiền hỗ trợ vào quỹ BHXH.

Đề nghị ông liên hệ Đại lý thu BHXH, BHYT cấp xã hoặc cơ quan BHXH cấp huyện gần nơi cư trú để được hướng dẫn cụ thể

Lên phía trên
Đóng trùng BHXH giữa hai công ty, giải quyết thế nào?
Câu hỏi:
Công ty của bà Phạm Thị Huệ (Hà Nội) có trường hợp người lao động làm việc tại 1 công ty khác đến tháng 9/2010 và chốt sổ BHXH vào tháng này. Tháng 10/2010, người lao động này chuyển sang công ty của bà Huệ, nhưng kế toán khai đóng BHXH từ tháng 9/2010.

Hiện công ty của bà Huệ đang làm thủ tục cấp lại sổ BHXH do bị mất, trong quá trình cấp lại sổ BHXH, cơ quan BHXH báo trường hợp của người lao động này bị trùng 1 tháng đóng BHXH giữa 2 công ty nên phải làm thủ tục thoái trùng.

Bà Huệ hỏi, vậy công ty của bà cần chuẩn bị giấy tờ gì để giải quyết và làm thủ tục cấp lại sổ BHXH cho người lao động trên?
Trả lời:

Về vấn đề này, BHXH TP. Hà Nội trả lời như sau:

Tại Điều 2 Quyết định số 1111/QĐ-BHXH có quy định, “Hoàn trả: Là việc cơ quan BHXH chuyển trả lại số tiền được xác định là không phải tiền đóng hoặc đóng thừa, đóng trùng BHXH, BHYT, BHTN cho cơ quan, đơn vị, cá nhân đã nộp cho cơ quan BHXH…”.

Như vậy, theo quy định trên, khi người lao động bị đóng trùng BHXH thì cơ quan BHXH có nghĩa vụ hoàn trả lại số tiền đã đóng trùng đó.

Ngoài ra, tại Khoản 2, Điều 63 Quyết định số 1111/QĐ-BHXH quy định: “Một người có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH trùng nhau thì cơ quan BHXH hướng dẫn người lao động lựa chọn 1 sổ BHXH để tiếp tục ghi quá trình đóng BHXH, BHTN hoặc giải quyết các chế độ BHXH, BHTN. Các sổ BHXH còn lại thu hồi và thực hiện hoàn trả cho đơn vị, người lao động theo quy định tại Điểm 3.3, Khoản 3, Điều 48.

Trường hợp sổ BHXH bị thu hồi mà đơn vị đề nghị cấp sổ BHXH đã giải thể thì thực hiện giải quyết chế độ trợ cấp một lần cho người lao động. Khi thu hồi sổ BHXH, đồng thời phải thu hồi các khoản trợ cấp BHXH đã chi trả trước đó (nếu có)”.

Với thủ tục thoái thu gồm: Công văn của đơn vị; danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN (D02-TS); sổ BHXH.

Sau đó, công ty cũ của người lao động sẽ có trách nhiệm làm thoái thu đồng thời chốt sổ BHXH.

Lên phía trên
Điều kiện cấp chứng chỉ năng lực xây dựng làm khó DN nhỏ?
Câu hỏi:
Nếu đăng ký cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng III, DN cần tới tối thiểu 3 người chủ trì và 5 người trong bộ máy. Như vậy, để được cấp chứng chỉ năng lực cấp III với 3 chuyên ngành thì DN cần đến 24 người và phải trả lương, đóng BHXH cho 24 nhân sự, điều này quá khó khăn đối với DN nhỏ.
Trả lời:

Về vấn đề này, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:

Công trình xây dựng là loại sản phẩm hàng hóa đặc thù được hình thành trong tương lai, chất lượng và an toàn của công trình (liên quan đến an toàn cộng đồng) phụ thuộc chủ yếu vào năng lực của cá nhân, tổ chức tham gia vào các hoạt động xây dựng như lập quy hoạch xây dựng, khảo sát, thiết kế, thi công,… để tạo ra công trình. Do đó, năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động xây dựng được pháp luật quy định và quản lý chặt chẽ.

Theo quy định của pháp luật về xây dựng hiện hành, năng lực của tổ chức được đánh giá trên cơ sở xem xét một cách tổng thể các tiêu chí về nhân sự, kinh nghiệm thực hiện công việc, tài chính, quy trình quản lý chất lượng và khả năng huy động máy móc thiết bị.

Đối với các doanh nghiệp nhỏ hoặc mới thành lập hoàn toàn có thể đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cấp III vì Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng chỉ yêu cầu tối thiểu về nhân sự của tổ chức, không yêu cầu về kinh nghiệm thực hiện công việc, tài chính,…

Trường hợp tổ chức chưa đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực (kể cả hạng III) thì theo quy định tại Khoản 2, Điều 10 Thông tư số 17/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng đã quy định tổ chức này được tham gia các hoạt động xây dựng đối với dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình quy mô cấp IV; dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì công trình quy mô cấp IV.

Lên phía trên
Nhiều hộ sống cùng một địa chỉ, tách hộ khẩu thế nào?
Câu hỏi:
Gia đình bà Lâm Tú Anh (Hà Nội) có 3 hộ sống chung. Bà hỏi, gia đình bà có thể tách riêng mỗi hộ 1 sổ hộ khẩu được không? Nếu được thì có quy định về số lượng sổ hộ khẩu trong cùng một chỗ ở hợp pháp không?
Trả lời:

Về vấn đề này, Bộ Công an  trả lời như sau:

Điều 27 Luật Cư trú quy định về trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm: Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu; người ở chung một chỗ ở hợp pháp nhưng không có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 19, Điều 20 Luật Cư trú và được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu gia đình, sổ hộ khẩu cá nhân, khi người này muốn tách sổ hộ khẩu phải được chủ hộ đồng ý bằng văn bản.

Thủ tục tách sổ hộ khẩu bao gồm:

- Sổ hộ khẩu.

- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

- Ý kiến đồng ý của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú là: Người ở chung một chỗ ở hợp pháp nhưng không có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 19, Điều 20 Luật Cư trú và được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu gia đình, sổ hộ khẩu cá nhân, khi người này muốn tách sổ hộ khẩu phải được chủ hộ đồng ý bằng văn bản.

Công dân được tách sổ hộ khẩu khi có đầy đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn thi hành. Nếu còn vấn đề gì vướng mắc đề nghị bà Lâm Tú Anh đến cơ quan Công an nơi đăng ký cư trú để được hướng dẫn cụ thể.

Thăm dò ý kiến

Lợi ích của phần mềm nguồn mở là gì?

Thống kê truy cập
  • Đang truy cập3
  • Hôm nay521
  • Tháng hiện tại1,045
  • Tổng lượt truy cập522,586
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây